Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã bắt đầu từ thế kỷ 18 tiếp tục đến thời kỳ này

Cách mng cũng din ra trong ngành giao thông vn ti. Năm 1804, chiếc đu máy xe la đu tiên chy bng hơi nước đã ra đi. Đến năm 1829, vn tc xe la đã lên ti 14 dm/gi. Thành công này đã làm bùng n h thng đường st châu Âuchâu Mĩ.

Năm 1807, Robert Fulton đã chế ra tàu thuỷ chạy bằng hơi nước thay thế cho những mái chèo hay những cánh buồm.


Những hệ quả của Cách mạng công nghiệp

Nhiều khu công nghiệp xuất hiện, dân tập trung ra các thành thị ngày một nhiều dẫn tới quá trình đô thị hoá thời cận đại. Nhiều đô thị với dân số trên 1 triệu người dần hình thành.

Giai cấp vô sản cũng ngày càng phát triển về số lượng. Với điều kiện sống cực khổ lúc đó, mỗi ngày lại phải làm việc từ 12 đến 15 giờ nên những cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đã sớm nổ ra.

Năm 1811 - 1812, ở Anh đã nổ ra phong trào đập phá máy móc. Đó là một biểu hiện đấu tranh bộc phát.

Bãi công là một vũ khí đấu tranh phổ biến của giai cấp vô sản. Nhiều cuộc bãi công cũng đã nổ ra. Ở Anh, 1836 - 1848 còn nổ ra phong trào Hiến chương.

Quyết liệt hơn, ở Pháp, Đức còn nổ ra những cuộc khởi nghĩa. Năm 1831 - 1834 tại Lyon (Pháp) và Sơlêdin (Đức) đã nổ ra những cuộc khởi nghĩa. Những cuộc đấu tranh này chứng tỏ giai cấp vô sản đang trở thành lực lượng chính trị độc lập, đòi hỏi thay đổi sự thống trị của giai cấp tư sản.

Vào thế k 19, cuc cách mng tri thc trong thế k 18 đã to điu kin cho nhng tiến b nhng thế k

John Dalton, một giáo viên người Anh cho rằng mọi vật chất đều cấu tạo bởi các nguyên tử. Nguyên tử của các chất khác nhau thì có khối lượng khác nhau. Các nguyên tử hợp thành từng đơn vị (bây giờ ta gọi là phân tử). Ông còn miêu tả chúng bằng những công thức hoá học.

Một phát minh vĩ đại về mặt hoá học là Bảng hệ thống tuần hoàn năm 1869 của Dmitri Mendeleev, một nhà hoá học Nga. Ông đã xắp xếp các chất hoá học thành từng nhóm theo khối lượng riêng, tính chất riêng của chúng. Ông còn dự đoán một số chất mà loài người sẽ phát hiện ra để lấp vào chỗ trống trong bảng tuần hoàn của ông với một sự chính xác đáng kinh ngạc.

Năm 1800, Alessandro Volta (Ý) đã chế tạo ra pin do tác động của hoạt động hoá học. Năm 1831, Michael Faraday đã chứng minh dòng điện sẽ xuất hiện khi ta di chuyển ống dây qua một từ trường. Phát minh của Faraday đã tạo cơ sở cho việc chế tạo ra máy phát điện sau này.

Năm 1860 James Clerk Maxwell, một nhà khoa học người Scotland, đã đưa ra lí thuyết giải thích ánh sángHeinrich Hertz đã chứng minh được tốc độ khác nhau của các loại sóng điện từ khác nhau. Sau này người ta lấy tên Hertz để đặt cho đơn vị đo chu kì.
sau đó. bản chất cũng là một dạng của sóng điện từ mà trong khoảng mắt người nhìn thấy được. Tới năm 1885,

Năm 1895, một nhà khoa học người Đức khác là Wilhelm Roentgen đã tạo ra một loại tia có thể đâm xuyên qua các vật thể rắn, ánh sáng không thể xuyên qua được. Ông gọi đó là tia X.

Năm 1898, hai ông bà Pierre CurieMarie Curie đã tinh chế được chất radium và phát hiện ra tính phóng xạ của nó.

Về mặt thông tin, phát minh quan trọng phải kể tới là năm 1876 Alexander Graham Bell đã phát minh ra máy điện thoại đầu tiên. 1879 Thomas A. Edison đã làm cho điện phát sáng để phục vụ cuộc sống.

Về mặt kĩ thuật, đầu thế kỉ 19 khí đốt và gas đã được người Anh và Pháp đưa vào phục vụ cuộc sống. 1897 một kĩ sư người Đức là Rudolf Diesel đã chế ra một loại động cơ đốt trong không cần bugi, sử dụng dầu cặn nhẹ. Động cơ Diesel chính là mang tên ông.

Về y học, phát minh quan trọng của thế kỉ 19 phải kể tới Louis Pasteur, ông đã đế ra cách ngừa bệnh mới là sử dụng vaccin.

Về sinh học, phát minh quan trọng của thế kỉ 19 phải kể tới Charles Darwin. Năm 1859 Darwin đã cho ra đời tác phẩm Nguồn gốc các loài qua con đường chọn lọc tự nhiên. Trong tác phẩm đó ông trình bày 3 ý tưởng chủ yếu: đấu tranh sinh tồn, chọn lọc tự nhiên, sự tồn tại của giống thích ứng với môi trường tốt nhất đã trở thành cơ sở của học thuyết tiến hoá cổ điển.

Về di truyền học, Gregor Mendel (Áo) đã đưa ra học thuyết chứng minh sự di truyền những phẩm chất của thế hệ trước cho thế hệ sau qua những phân tử cực nhỏ, mà sau này được gọi là gen.

Về tâm lí học, cuối thế kỉ 19 có hai phát minh quan trọng là của Ivan PavlovSigmund Freud. Pavlov đã phát hiện ra phản xạ có điều kiện. Thử nghiệm của Pavlov đã giải thích nhiều hành vi của con người không giải thích được bằng lí trí, thực tế chỉ là sự phản ứng máy móc trước các kích thích đã trở thành tập tính. Còn học thuyết của Freud thì giải thích nhiều hành động của con người xuất phát từ những nhu cầu, ước muốn tiềm ẩn. Freud đã tạo ra ngành phân tâm học.

Phát minh hc thuyết chính tr Vào thế kỉ 19 ra đời học thuyết về quyền tự do cá nhân và quốc gia dân tộc.

Những cuộc cách mạng tư sản đã tạo điều kiện giải phóng con người khỏi những sự kiềm chế độc đoán của chế độ phong kiến. Con người ngày càng có ý thức về quyền tự do của các cá nhân và quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Trong điều kiện như vậy, những học thuyết về quyền tự do cá nhân và quyền của các dân tộc đã được hình thành.

Về quyền tự do cá nhân phải kể tới những tư tưởng của John Stuart Mill qua tác phẩm Luận về tự do. Mill đã nêu lên nguyên tắc là cá nhân có thể làm bất cứ điều gì miễn là không hại tới người khác, không ảnh hưởng tới quyền tự do của người khác. Trong thực tế cuộc sống, việc thực hiện nguyên tắc này còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ dân trí và sự nghiêm minh của pháp luật.

Alexis de Tocqueville thì viết tác phẩm Nền dân chủ Hoa Kì. Qua tác phẩm này, ông cho rằng trào lưu dân chủ đang lên là không thể nào ngăn cản được. Ông ca ngợi tinh thần dân chủ, sự thành công và sức mạnh vật chất của nước Mĩ, nhưng ông cũng đồng thời phê phán tính cách thiếu tế nhị, ngạo mạn, thực dụng của nền văn hoá Mỹ theo cách nhìn của người Pháp.

Về quyền của các dân tộc thì lại có hai xu hướng trái ngược nhau. Xu hướng thứ nhất cho rằng mỗi dân tộc đều có quyền chọn cách sống riêng cho dân tộc mình, không dân tộc nào khác có quyền xâm phạm. Nhà ái quốc người Ý Giuseppe Mazzini đã để cả cuộc đời mình kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm này. Các cuộc đấu tranh của những nhà yêu nước ở vùng Balkan chống lại sự thống trị của ngoại bang cũng là một cách bảo vệ quan điểm đó.

Xu hướng thứ hai thì ngược lại, một số nhà lí luận của các dân tộc lớn thì cho là dân tộc mình siêu đẳng hơn, có sứ mệnh phải giúp các dân tộc khác khai hoá văn minh, chỉ bảo cho các dân tộc kém hơn cách sống hợp lí. Họ còn lợi dụng học thuyết của Darwin về cạnh tranh sinh tồn để áp dụng vào xã hội. Lí luận này được giới thực dân rất ủng hộ vì nó chứng minh cho sự "cần thiết" của các cuộc chiến tranh xâm lược các vùng đất chưa phát triển.

Tư tưởng về chủ nghĩa xã hội đã xuất hiện từ thế kỉ 16 với tác phẩm về Utopia của Sir Thomas More, tư tưởng này phản ánh ước mơ một xã hội công xã nông thôn thanh bình dựa trên nền sản xuất nông nghiệp kết hợp với thủ công nghiệp. Các nhà tư tưởng chủ nghĩa xã hội của thế kỉ 19 đã thấy sự tất yếu của một xã hội công nghiệp. Từ đó họ nảy sinh tư tưởng xây dựng một hạn chế bóc lột, hạn chế sự cách biệt giàu nghèo, khắc phục những mặt tiêu cực của xã hội tư bản. Tiêu biểu cho các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng của thế kỉ 19 là Saint Simon, Charles FourrierRobert Owen.

Saint Simon nhận thấy mâu thuẫn giữa các nhà một bên là các nhà tư sản giàu có và một bên là những người làm thuê rất nghèo khổ. Ông chủ trương xây dựng một xã hội mới do "những nhà công nghiệp sáng suốt" điều hành, trong đó mọi người đều lao động theo kế hoạch và được hưởng thụ bình đẳng. Để xây dựng một xã hội như vậy, ông chủ trương thuyết phục các nhà tư bản chứ không theo con đường bạo lực cách mạng.

Charles Fourrier cũng phê phán sự bất công của xã hội tư bản, ông vạch rõ "sự nghèo khổ sinh ra từ bản thân sự thừa thãi". Ông vạch ra dự án xây dựng các công xã Falange trong đó mọi người đều lao động, coi lao động là nguồn vui. Trong các công xã có sự kết hợp giữa công nghiệp với nông nghiệp. Sự hưởng thụ sản phẩm được chia theo tỉ lệ: 5/12 cho lao động, 4/12 cho tài năng, 3/12 cho những người góp vốn xây dựng Falange. Ông kêu gọi những người giàu có góp vốn xây dựng Falange, nhưng lời kêu gọi của ông chẳng được ai đáp lại.

Robert Owen vốn xuất thân từ một người làm thuê, biết làm ăn và trở thành ông chủ. Ông đã bỏ vốn của mình ra làm gương, xây dựng một cơ sở làm ăn. Trong cơ sở của Owen tài sản được coi là của chung, mọi người đều cùng làm việc mỗi ngày là 10 giờ, có nhà trẻ cho công nhân nữ gửi con nhỏ, lợi nhuận làm ra được thì chia công bằng... Việc làm đó của ông sau này đã bị thất bại vì sản phẩm của xưởng ông làm ra không đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Ông bỏ sang Mỹ thí nghiệm ý tưởng của mình lần nữa nhưng cũng thất bại và cuối cùng phải bỏ về Anh trong cảnh nghèo khó.

Học thuyết của các nhà chủ nghĩa xã hội không tưởng đầy tính nhân đạo nhưng đều thất bại khi đem ra thi hành. Nói như chúng ta ngày nay là thiếu tính khả thi. Tuy vậy, những tư tưởng của họ đã ảnh hưởng quan trọng tới sự ra đời học thuyết về chủ nghĩa xã hội khoa học sau này do Karl Marx xây dựng.

Kark Marx và Friedrich Engels đã xây dựng về học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học qua tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản xuất bản tháng 2 năm 1848.

Trong Tuyên ngôn Marx và Engels đã chứng minh lịch sử loài người là lịch sử của sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội nối tiếp thay thế nhau, xã hội sau sẽ tạo ra năng suất lao động cao hơn xã hội trước. Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển trong xã hội có giai cấp. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản sẽ dẫn tới sự xuất hiện một xã hội mới công bằng hơn, tiến bộ hơn. Giai cấp công nhân, tổ chức ra chính đảng của mình lãnh đạo một cuộc cách mạng vô sản, tiến lên xây dựng chính quyền của mình và thiết lập mối quan hệ giữa công nhân các nước theo tinh thần quốc tế vô sản.

Đầu thế kỉ 20, Vladimir Ilyich Lenin đã phát triển thêm lí luận của Marx và Engels và vận dụng lí luận đó vào hoàn cảnh nước Nga, chỉ đạo phong trào đấu tranh ở Nga đi tới thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.

[sửa] Thành tu văn hc ngh thut [sửa] Văn học Lịch sử thời cận đại đã được văn học châu Âu phản ánh một cách sinh động, đặc biệt là văn học Pháp.

Sau thất bại của Napoléon Bonaparte và sự phục hồi tạm thời của các thế lực bảo hoàng, ở Pháp đã xuất hiện một dòng văn học lãng mạn thể hiện sự nuối tiếc một thời vàng son đã qua của giới quí tộc. Đại biểu cho trào lưu này là François-René de Chateaubriand.

Victor Hugo là một nhà văn tiêu biểu cho trào lưu lãng mạn tiến bộ. Ông thể hiện sự thông cảm với những người nghèo khổ qua các tác phẩm Những người khốn khổ, Nhà thờ Đức bà Paris. Qua các tác phẩm, Hugo thể hiện lòng khát khao muốn vươn tới một xã hội tốt đẹp, công bằng và chan chứa tình nhân đạo.

Xã hội tư bản khắc nghiệt, tàn bạo cũng đã được phản ánh qua dòng văn học hiện thực mà tiêu biểu là Honoré de Balzac. Những tác phẩm tiêu biểu của ông như Eugénie Grandet, Miếng da lừa... và nhiều tác phẩm khác. Những tác phẩm đó của Balzac đã được tập hợp trong bộ Tấn trò đời. Những tác phẩm như Đỏ và Đen của Stendhal, Viên mỡ bò của Guy de Maupassant cũng phản ánh xã hội tư bản đầy bất công, tàn bạo.

Văn học Nga của thế kỉ 19 cũng có những đóng góp quan trọng với các tác phẩm như Chiến tranh và hoà bình của Lev Nikolayevich Tolstoy. Những nhà văn tên tuổi khác của nền văn học Nga thế kỉ 19 phải kể tới là Ivan Sergeyevich Turgenev, Nikolai Vasilevich Gogol, Fyodor Mikhailovich Dostoevsky, Bielixki...

[sửa] Nghệ thuật Âm nhạc thời cận đại thế kỉ 18 với sự đóng góp của những nhạc sĩ lớn như Johann Sebastian Bach, Wolfgang Amadeus Mozart, thì đế thế kỉ 19 có sự đóng góp vĩ đại của Ludwig van Beethoven, Frédéric Chopin...


Hội hoạ theo xu hướng lãng mạn thường đi tìm những phương trời xa lạ. Danh hoạ Eugène Delacroix) thường vẽ những kị sĩ Ả Rập, những cuộc đi săn. Đến cuối thế kỉ 19, danh hoạ người Tây Ban NhaFrancisco Goya đã vẽ những cảnh tàn khốc trong cuộc chiến tranh chống Napoléon.

Điêu khắc thế kỉ 19 không để lại nhiều tác phẩm như thời Phục Hưng. Nhà điêu khắc Frédéric Bartholdi đã hoàn thành bức tượng Nữ thần Tự do để chính phủ Pháp gửi tặng nước Mỹ. Một phiên bản nhỏ, cao gấp 1,5 lần người thật của bức tượng này cũng được đặt tại Hà Nội ở một công viên Vườn hoa Bà Đầm, tiếc rằng phiên bản này ngày nay không còn nữa. Chúng ta chỉ còn thấy dấu vết qua đồng 50 xu tiền Đông Dương xưa kia.

Khải Hoàn MônParis và nhiều dinh thự ở Paris cũng còn giữ lại được một số tác phẩm điêu khắc giá trị của thế kỉ 19.

Kiến trúc Âu-Mỹ của thế kỉ 19 rất đa dạng, thể hiện một sự giao lưu văn hoá rộng mở. Nét mới về kiến trúc giai đoạn này là quan điểm hiện thực xâm nhập vào kiến trúc qua các vật liệu mới như thép, bê tông, kính dày. Một nhà kiến trúc Louis Sulivan đã đưa vào các công trình kiến trúc tư tưởng công năng. Theo ông, các công trình kiến trúc phải được thiết kế phù hợp với chức năng của chúng. Chẳng hạn một ngân hàng hiện đại không thể giống một đền đài tôn giáo, một thương xá không thể giống một lâu đài trung cổ. Đặc biệt là kiến trúc hành chính thời kì này thể hiện một phong cách rõ rệt mà tiêu biểu là toà nhà Quốc hội Mỹ (1793-1851) và toà nhà Quốc hội Anh (1840-1865).

Thế kỉ 19 đã đánh dấu bước ngoặt căn bản chuyển từ lao động bằng tay sang lao động bằng máy. Loài người đã chuyển từ nền văn minh nông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp. Nền văn minh công nghiệp đã tạo ra cách nhìn mới, kéo theo những biến đổi lớn về chính trị, văn hoá, xã hội. Loài người bước vào một giai đoạn mới của văn minh nhân loại.

và năm 1847, James Prescott Joule dt ra đnh lut bo toàn năng lượng, dưới dng nhit cũng như năng lượng cơ hc, cơ năng.

Đặc điểm của tính điện và từ tính được nghiên cứu bởi Michel Faraday, Georg Ohm, cùng với một số nhà vật lý khác. Năm 1855, James Clerk Maxwell thống nhất hai ngành điện học và từ học vào làm một, gọi chung là Điện từ học, được miêu tả bằng các phương trình Maxwell. Dự đoán của thuyết này đó là ánh sáng là một dạng sóng điện từ. Năm 1895, Wilhelm Conrad Roentgen (Röntgen) khám phá ra tia X quang, là một dạng tia phóng xạ điện từ tần số cao. Độ phóng xạ được tìm ra từ năm 1896 bởi Henri Becquerel, và sau đó là Marie Curie (Maria Skłodowska-Curie), Pierre Curie, cùng với một số nhà vật lý khác. Từ đó khai sinh ra ngành vật lý hạt nhân.


Bước sang thế k th 18, nhit đng lc hc được ra đi bi Robert Boyle, Thomas Young và mt s nhà vt lý khác. Năm 1733, Daniel Bernoulli s dng phương pháp thng kê vi cơ hc c đin đ đưa ra các kết qu cho nhit đng lc hc, t đó ngành thng kê c đin được ra đi. Năm 1798, Benjamin Thompson chng minh được vic chuyn hóa cơ năng sang nhit, và năm 1847, James Prescott Joule dt ra đnh lut bo toàn năng lượng, dưới dng nhit cũng như năng lượng cơ hc, cơ năng.

James Clerk Maxwell

Đặc điểm của điện và từ tính được nghiên cứu bởi Michael Faraday, Georg Ohm, cùng với một số nhà vật lý khác. Năm 1855, James Clerk Maxwell thống nhất hai ngành điện học và từ học vào làm một, gọi chung là Điện từ học, được mô tả bằng các phương trình Maxwell. Dự đoán của thuyết này đó là ánh sáng là một dạng sóng điện từ. Năm 1895, Wilhelm Conrad Röntgen khám phá ra tia X quang, là một dạng tia phóng xạ điện từ tần số cao. Độ phóng xạ được tìm ra từ năm 1896 bởi Henri Becquerel, và sau đó là Marie Curie (Maria Skłodowska-Curie), Pierre Curie, cùng với một số nhà vật lý khác. Từ đó khai sinh ra ngành vật lý hạt nhân.

T 1871 đến 1880
1871 - J.C.Maxwell phát trin lí thuyết đng hc theo đó áp sut ca mt cht khí do s va chm ca các phân t trong cht khí gây ra và nhit đ ca cht khí là hàm s ca tc đ phân t cht khí. | Người Đc Richard Dedekind sáng to lí thuyết các iđêan trong đi s hc. | Người Ireland John Tyndall phát hin hin tượng đông li ca nước đá. | Người B chế to máy phát đin mt chiu đu tiên. | Người Mĩ Simon Ingersoll sáng chế búa hơi, người Anh Richard Leach Maddox phát hin nhũ tương nh bc brômua-giêlatin.

1872 - R. Dedekind trình bày lí thuyết các s vô t | Người Đc Felix Klein áp dng lí thuyết nhóm vào hình hc. | Người Mĩ Henry Draper thu được bc nh ph sao đu tiên (sao Vêga). | Ln đu tiên trong xe la sng phanh khí nén do người Mĩ George Westinghouse nghĩ ra. | Người Mĩ George Brayton đăng kí bng sáng chế mt đng cơ chy xăng. | Cáp xuyên đi dương đu tiên được đt gia châu Âu và Nam Mĩ.

1873 - Charles Hermite nghiên cu các hàm eliptic và chng minh tính siêu vit ca s Etal (tính không đi s). | Người Hà Lan Johannes Diderik van der Waals xác lp tính liên tc ca các trng thái lng và khí. | Người Thy Sĩ Hermann Fol cho nhng mô t chính xác đu tiên v các giai đon ca s phân chia tế bào (gián phân). | Người Na Uy Gerhard Hansen phát hin trc khun bnh hi. | Hippolyte Fontain thc hin vic ti năng lượng đin đu tiên Vienne (Áo). | Người Mĩ Philo Remington hoàn thin và sn xut hàng lot máy ch.

1874 - Người Đc Georg Cantor sáng to lí thuyết tp hp. | Joseph Achille Le Bel và người Hà Lan Jacobus Henricus Van't Hoff sáng to hóa hc lp th. | Người Pháp Émile Baudor đăng kí bng sáng chế mt hng đin tính nhanh.

1875 - Người Đc Oskar Hertwig đưa ra s mô t đúng đn đu tiên v quá trình th thai (hp nht nhân ca trng và ca tinh trùng). | Người Mĩ Willard Gibbs phát biu quy tc pha quy đnh phương sai ca mt hười Pháp Francois Lacoq de Boisbaudran phát hin gali. | Người Thy Đin Alfred Nobel sáng chếười Pháp Ferdinand Carré thc hin vic chuyên ch tht ướp lnh ln đu tiên trên đường dài (t Buenos Aires đến Havre) bng tày thy mang tên Paraguay có trang b hm làm lnh.

1876 - Người Mĩ Henry Augustus Rowland chng minh rng mt đin tích di đng to ra t trường, qua đó chng minh tĩnh đin và đin đng là mt. | J.W.Gibbs m rng nhit đng lc hc sang hóa hc và đưa ra khái nim thế hóa hc. | Người Mĩ Alexander Graham Bell sáng chế đin thoi. | Nhng người Đc Nikolaus Otto, Gotlieb Daimler và Wilhelm Maybach chế to nhng đng cơ đt trong 4 kì đu tiên. | Tàu thy đu tiên có nhng khoang làm lnh, mang tên Frigorifique (đ nhp cng tht t Nam Mĩ) do người Pháp Charles Tellier trang b. | Người Mĩ Melville  Reube Bissel sáng chế chi cơ hc và người Pháp Paul Decauville sáng chếường xe la kh hp.

1877 - Người Áo Ludwig Boltzmann sáng to cơ hc thng kê. | Người Đc Karl Mobius đưa ra khái nim qun lc sinh vt (qun th đng vt và thc vt sng trong cùng mt sinh cnh, là láng ging ca nhau và ph thuc ln nhau). | Người Mĩ Asaph Hall phát hin hai v tinh ca sao Ha. | Người Pháp Charles Friedel và người Mĩ James Mason Crafts phát hin mt phương pháp tng quát tng hp  hu cơ (phn ng Friedel và Crafts) cho phép gn các mch nhánh vào nhân benzen. | Người Mĩ Thomas Alva Edison sáng chế máy quay đĩa cơ.

1878 - Người Đc Charles Sédillor đưa ra khái nim vi trùng. | Louis Pasteur phát hin t cu khun. | Người Mĩ David Edward Hughes sáng chế micro dùng than. | Người Đc Carl Benz chế to đng cơ chy nhiên liu khí hai kì. | T.A.Edison hoàn chnh đèn dây tóc nóng sáng. | Người Thy Đin Gustaf de Laval sáng chế máy li tâm. | Người Mĩ George Eastman sáng chế kính nh đu tiên có lp gelatin bc clorua.

1879 - Người Anh William Crookes nghiên cu s phóng đin trong khí hiếm. | H. von Helmholtz chng minh rng đin có "cu trúc ht". | Người Đc Albert Neisser phát hin lu cu. | L.Pasteur tiến hành nhng thí nghim đu tiên v chng d phòng bng cách chng các vi trùng (lên đng vt). | Người Đc Hugo Kronecker cho ra đi dung dch natri clorua đng trương. | Người Đc Werner von Siemens chế to xe la chy đin đu tiên.

1880 - Nhng người Pháp Pierre Curie và Paul Jacques Curie phát hin hin tượng áp đin, và người Đc Emil Warburg phát hin hin tượng t tr. | Người Mĩ Edwin Herbett Hall phát hin hiu ng được gi theo tên ông (s xut hin mt đin trường trong mt cht dn đin hay mt cht bãn dn dưới tác dng ca đin trường). | Người Mĩ Samuel Pierpont Langley sáng chế nhit kế bc x. | Người Đc Karl Eberth phát hin trc khun thương hàn vfa người Pháp Anpohnse Laveran phát hin tác nhân gây bnh st rét. | Người Pháp Aimé Laussedar sáng chế phép chp nh lp tha hình). | T.A. Edison thc hin h thng phân phi đin đu tiên trên tàu thy ch khách xuyên Đi Tây Dương mang tên Columbia (tàu thy đu tiên được chiếu sáng bng đin). | Người Mĩ Hermann Hollerith chế to máy thng kê dùng phiếu đc l đu tiên.
d th hóa lí. | Ng đinamit-gôm. | Ng đ